Đại từ nhân xưng là những từ không chỉ dùng để xưng hô trong giao tiếp mà còn được dùng trong kỹ năng viết tiếng anh, và nó thường được dùng làm chủ ngữ thay thế cho một danh từ chỉ người hoặc vật trong câu.
Đại từ nhân xưng được chia thành 2 ngôi:
SỐ | NGÔI | CHỦ NGỮ | TÂN NGỮ |
SỒ ÍT |
Ngôi thứ nhất (tôi) Ngôi thứ hai (anh) Ngôi thứ ba (nó; anh ấy; cô ấy) |
/ You He She It |
Me You Him Her It |
SỒ NHIỀU |
Ngôi thứ nhất (chúng tôi) Ngôi thứ hai (các bạn) Ngôi thứ ba (chúng nó) |
We You They |
Us You Them |
Chú ý: Hình thức ngôi thứ hai ở số ít cũng như ở số nhiều, làm chủ ngữ cũng như tần ngữ đểu giống nhau.
Cách dùng
1. Hình thức chủ ngữ
a) Dùng làm chủ ngữ cho động từ (Subject of a verb)
Ví dụ:
+ He knows me.
+ I don’t know him, etc…
b) Dùng sau động từ “to be”
Ví dụ: + It is me: chính tôi đây.
+ It’s her.: chính cô ta.
2. Hình thức tân ngữ
a) Dùng làm tân ngữ trực tiếp cho động từ (direct object of a verb)
Ví dụ:
+ I saw her: tôi đã thấy cô ta.
+ I like her: tôi thích cô ta.
b) Dùng làm tân ngữ gián tiếp cho động từ (indirect object of a verb)
vd:
+I give a book to him.
Tôi gửi anh ta một quyển sách.
+ She sends a letter to me.
Cô ấy gửi cho tôi một bức thư…
CHÚ Ý: Với những động từ có hai tân ngữ (một trực tiếp và một gián tiếp) như: To give, to teach, to tell, to send, to show… Ta có thể đặt đại từ nhân xưng lên trên nhưng phải bỏ “to” đi.
c) Dùng làm tân ngữ cho một giới từ (object of a preposition)
Ví dụ
+ He lives with me.
Anh ấy sống với tôi.
3. Trường hợp lầm lẫn về cách dùng giữa hình thức chủ ngữ và hình thức tân ngữ.
Sau những câu so sánh, đại từ nhân xưng thường phải ở hình thức chủ ngữ.
Sai Đúng
I am as tall as him. I am as tall as he.
They are bigger than US. They are bigger than we.
Vì thực sự, chúng làm chủ ngữ cho động từ “to be” hiểu ngầm:
I am as tall as he (is).
They are bigger than we (are).
CHÚ Ý: Nhưng cũng có lúc trong cầu so sánh, đại từ nhân xưng làm tân ngữ, khi ấy ta phải đặt nó ở hình thức tần ngữ.
4. Cách dùng “it” (ngôi thứ ba số ít, không giống (neuter)).
a) Dùng thay cho “đồ vật”, “trẻ sơ sinh”.
+ Look at that bird! It is singing.
Hãy nhìn con chim kìa! Nó đang hót.
+ Where is the dog? – It is in the room.
Con chó đâu? – Nó ở trong phòng.
b) Dùng như ‘Vô ngôi” (impersonal) để nói về “thời tiết”, “thời gian” “khoảng cách” (weather, time, distance), hoặc để chỉ một chủ thể nào đó (thay cho that).
VD:
+ It rains hard.
Trời mưa to.
+ It is very hot, today.
Hôm nay, trời nóng quá.
c) Dùng để giới thiệu một cụm từ nguyên mẫu (infinitive phrase) ở đầu câu.
Để “it” lên đầu rồi đem cụm từ nguyên mẫu ra sau:
Vd:
Thay vì viết | Ta viết |
To get up early is good. | It is good to get up early. |
Dậy sớm thì tốt. | Dậy sớm thì tốt. |
To swim in a rough sea is very dangerous | It is very dangerous to swim in a rough sea. |
Bơi khi biển động rất nguy hiểm, | Thật nguy hiểm khi bơi lúc biển động. |
d) Dùng để giới thiệu một mệnh đề danh từ (noun clause) ở đầu câu. Đặt “it” lên đầu rồi đem mệnh đề danh từ xuống cuối.
Thay vì viết | Ta nên viết |
That he does not come is strange. | It is strange that he does not come. |
Nó không đến thì lạ thật. | Nó không đến thì lạ thật. |
That I do not succeed is sad. | It is sad that I do not succeed |
Tôi không đậu là một việc đáng buồn. | Tôi không đậu là một việc đáng buồn |
Bài viết này như một phần tài liệu tiếng anh giúp mọi người củng cố lại kiến thức về đại từ nhân xưng để tiếp bước cho những chương trình ngoại ngữ nâng cao sau này.